CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Tại Điều 69 của Luật Đất đai đã quy định cụ thể các bước công việc như: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong cấc bược thực hiện thủ tục thu hồi đất thì người sử dụng đất được tiếp cận thông tin bằng nhiều hình thức (gửi đến từng người có đất thu hồi, họp trực tiếp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư…) về thông báo thu hồi đất, kế hoạch thu hồi đất và tham gia góp ý kiến cụ thể về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 là hành vi của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo đúng trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. người theo Luật khiếu nại năm 2011. Xem xét các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Phần Khiếu nại: Thể hiện rõ khiếu nại lần đầu về bồi thường đất đai.
Đất thừa được định nghĩa là đất không bị giới hạn bởi biên giới được chỉ định trên lục địa hoặc được mô tả trong hồ sơ. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có nghĩa là nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đã sử dụng đất lâu năm nhưng không được nhà nước giao đất, cho thuê đất bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và những thứ khác gắn liền với đất đai, trái ngược với một lô đất cụ thể. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp luật do nhà nước cấp để xác nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Người có quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở và pháp luật về quyền sở hữu nhà đất.
Việc Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người đã được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai được gọi là thu hồi đất của nhà nước. Bồi thường đất đai là việc nhà nước trả lại cho người sử dụng đất giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi.
Khi nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề cấp thiết, đó là vấn đề cốt lõi của chủ thể bị thu hồi đất. Sau khi có quyết định thu hồi hoặc bồi thường, khiếu nại bồi thường đất là cơ chế giữa người dân và cơ quan quản lý nhà nước để tính giá, giá trị bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Điển hình là quyền sử dụng đất.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan là trái pháp luật, xâm phạm lợi ích hợp pháp hoặc cá cược của mình thì người khiếu nại lần đầu sẽ khiến người ra quyết định đến cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi vi phạm hành chính. hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính hoặc người khởi kiện Nếu người khiếu nại không thể thực hiện hành vi hành chính thực hiện quyền khiếu nại đúng thời hạn khi bị ốm đau, thiên tai, địch công tác, học tập ở xa hoặc do rào cản khách quan thì thời gian tồn tại trở ngại đó sẽ được kéo dài hơn.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất. Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ đó sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Nhằm khắc phục tình trạng một số khu tái định cư chất lượng còn thấp, không đồng bộ về hạ tầng, chưa đảm bảo có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy định mới như sau:
– Bổ sung quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư theo hướng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Quy định khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Quy định việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư
– Sửa đổi và bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở:
Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
+ Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
+ Quy định trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đối với người dân mất đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, UBND cấp tỉnh phải có phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho người dân. Với những người dân bị thu hồi đất, mục tiêu an sinh phải đặt lên cao nhất. Việc bồi thường bằng tiền được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi.