Trong quá trình kinh doanh, hàng bán bị trả lại là hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách,…Vậy hạch toán hàng bán bị trả lại như thế nào cho đúng? Mời quý bạn đọc cùng phần mềm kế toán online EasyBooks chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây.
Trong quá trình kinh doanh, hàng bán bị trả lại là hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách,…Vậy hạch toán hàng bán bị trả lại như thế nào cho đúng? Mời quý bạn đọc cùng phần mềm kế toán online EasyBooks chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây.
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về tài khoản 5212 – hàng bán bị trả lại được dùng để phản ánh doanh thu của hàng hóa mà người mua trả lại trong kỳ kế toán. Tài khoản này có cấu trúc như sau:
* Hướng dẫn hạch toán hàng bán bị trả lại như sau:
Khi doanh nghiệp bán hàng, kế toán viên ghi nhận doanh thu từ bán hàng và chi phí vốn hàng bán:
Khi khách hàng trả lại hàng, kế toán viên thực hiện bút toán để giảm trừ doanh thu và giảm giá vốn hàng bán:
Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:
Sau đó, kế toán viên thực hiện bút toán cuối kỳ, bao gồm bút toán kết chuyển số doanh thu từ hàng bán bị trả lại trong kỳ:
Ngoài ra, kế toán viên cũng phải xác định và ghi nhận các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), thực hiện bút toán:
Khi doanh nghiệp mua hàng, kế toán viên thực hiện bút toán để ghi nhận việc nhập hàng:
Khi trả lại hàng mua cho bên bán, kế toán viên ghi nhận việc giảm giá trị hàng:
Ghi nhận giảm giá trị hàng mua:
Hàng bán bị trả lại trong tiếng Anh là Sales Returns. Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, qui cách nên bị người mua trả lại.
Hàng hóa bị khách hàng trả lại thường do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
Thông tư 133/2016/TT-BTC loại bỏ việc sử dụng tài khoản 5212 cho hàng bán bị trả lại, thay vào đó việc phản ánh hàng bán bị trả lại được thực hiện trực tiếp trên tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng cách ghi giảm doanh thu (ghi bên nợ).
Khi hàng bán bị trả lại, kế toán viên ghi nhận giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán như sau:
Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:
Do bên mua chỉ ghi nhận tăng và giảm trị giá hàng mua (khi mua và khi trả lại hàng), bút toán thực hiện tương tự như hướng dẫn đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Nợ TK 152, 154, 155, 1561, 152: Giá trị mua vào.
Có TK 111,112: Nếu đã thanh toán
Có TK 331: Nếu chưa thanh toán.
Nợ TK 331: Ghi giảm công nợ phải trả nhà CC
Có TK 152, 154, 155, 1561: Ghi giảm giá trị lô hàng chưa VAT
Có TK 1331: Ghi giảm VAT được khấu trừ
Nợ TK 111,112: Nếu khách hàng thanh toán ngay
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng tăng lên
Có TK 3331: Thuế GTGT bán ra tăng lên
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán tăng lên
Có TK 155, 1561: Trị giá lô hàng xác định được từ giá mua
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Theo QĐ 15 sử dụng TK này
Nợ TK 5212: Theo QĐ 48 sử dụng TK này
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra bị giảm đi
Có TK 111,112,131: Tài khoản liên quan khi bán hàng
+ Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán
Nợ TK 155, 1561: Vì hàng hóa nhập lại kho
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn bán hàng
– Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm giảm trừ doanh thu
Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại theo QĐ 48
Mua 1 lô hàng hóa trị giá 200.000.000đ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán nhà cung cấp, Do hàng hóa không đúng theo yêu cầu nên trả lại toàn bộ lô hàng trên cho nhà cung cấp
+ Khi trả lại hàng cho nhà cung cấp
Bán 1 lô hàng trị giá 200.000.000, thuế GTGT 10%, giá vốn là 180.000.000đ. Chưa thu được tiền của khách hàng. Khách hàng trả lại 50% giá trị hợp đồng
+ Khi xuất bán phản ánh giá vốn và giá bán
+ Khi khách hàng trả lại hàng cho công ty mình, kế toán hạch toán:
Nợ TK 5212: 100.000.000 (Theo QĐ 48)
(Hoặc) Nợ 531: 100.000.000 (Theo QĐ 15)
+ Ghi giảm giá vốn và đồng thời nhập lại hàng hóa
+ Cuối kỳ mới kết chuyển để ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu
Hàng bán bị trả lại (tiếng Anh: Sales Returns) là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, qui cách nên bị người mua trả lại.
Hình minh họa. Nguồn: revision.co.zw
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại) và cuối kì kế toán, kết chuyển tổng số Hàng bán bị trả lại (TK 5212) phát sinh trong kì sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5212 - Các khoản giảm trừ doanh thu
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theoThông tư 133 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kì kế toán không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Hàng bán bị trả lại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
Đối với bên bán (Bên bị trả lại hàng)
a) Khi bán hàng cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và chứng từ liên quan kế toán phản ánh như sau:
- Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Có các TK 155,156,…: Trị giá thực tế hàng xuất bán
b) Khi nhận được hàng bán trả lại: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh như sau:
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ các TK 155,156,…Trị giá thực tế hàng xuất bán (giá vốn khi bán)
Có TK 632: Trị giá vốn của hàng bị trả lại
- Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại.
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế phải nộp.
- Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (theo TT 200)
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng (theo TT133)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Đối với bên mua (Bên trả lại hàng)
a) Khi mua hàng: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
b) Khi trả lại hàng: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331: Tổng trị giá hàng trả lại
Có các TK 152, 153, 156 …: Trị giá hàng trả lại (theo trị giá lúc mua - giá chưa thuế)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừtương ứng với trị giá hàng trả lại.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua, trị giá hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT.
(Tài liệu tham khảo: Cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200 và thông tư 133, Tin tức kế toán)
Hàng bán bị trả lại hạch toán như thế nào, kế toán bên mua và bên nhận hàng bị trả lại phải viết hóa đơn, hạch toán hợp lệ cần những chứng từ gì. Kế toán Lê Ánh xin gửi đến bạn đọc cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo TT 200.
Thông tư 200 do Bộ Tài chính ban hành quy định hạch toán hàng bán bị trả lại được xét vào nhóm TK 5212: ghi nhận giá lượng hàng được xác định đã bán nhưng bị khách hàng từ chối nhận và trả lại, không thanh toán. Trong trường hợp này thủ tục với hàng hóa cần trả lại cần những giấy tờ để hợp thức hóa như sau:
- Biên bản lập biên bản ghi nhận lý do trả lại hàng hóa giữa hai bên
- Phiếu xuất kho hoặc bản giao nhận hàng hoá của bên trả lại hàng
- Tiến hành lập hoá đơn số lượng hàng bán bị trả lại được ghi theo giá lúc mua vào với bên bán hàng trả lại.
- Tiến hành lập phiếu nhập kho với hàng trả lại với bên bán hàng.