Cách Tính Gpa Đại Học Thang Điểm 4

Cách Tính Gpa Đại Học Thang Điểm 4

Hè đến rồi, đây cũng là lúc các em khóa 2006 bước vào mùa thi và đánh dấu cột mốc quan trọng trong cuộc đời. Rất nhiều bạn sẽ chọn theo học tại một trường Đại học, Cao đẳng hay trường Trung cấp trong nước. Có bạn lại chọn học nghề để sớm ngày ra trường làm việc. Và có những bạn lại quyết định đi du học nước ngoài để tìm kiếm một cơ hội mới phát triển hơn…

Hè đến rồi, đây cũng là lúc các em khóa 2006 bước vào mùa thi và đánh dấu cột mốc quan trọng trong cuộc đời. Rất nhiều bạn sẽ chọn theo học tại một trường Đại học, Cao đẳng hay trường Trung cấp trong nước. Có bạn lại chọn học nghề để sớm ngày ra trường làm việc. Và có những bạn lại quyết định đi du học nước ngoài để tìm kiếm một cơ hội mới phát triển hơn…

Thang điểm IELTS Overall và đánh giá kỹ năng qua kết quả thi

Khám phá công cụ tính điểm IELTS Overall dưới đây.

Bạn cần nhập thang điểm từ 0 đến 9.0 cho mỗi kĩ năng Speaking, Writing, Reading, Listening.

Điểm overall (điểm tổng quan) của bài thi IELTS là trung bình cộng của điểm từng kỹ năng và làm tròn lên (tới 0.5 cao hơn và gần đó nhất).

Điểm IELTS Overall được tính từ 1.0 - 9.0, thể hiện mức độ thành thạo tiếng Anh. Cụ thể, band điểm IELTS được quy đổi thành trình độ IELTS tiếng Anh như sau.

0.0 - Bỏ thi, không có thông tin, mặc định là 0 điểm.

1.0 - Không biết dùng Tiếng Anh.

9.0: Thông thạo ngôn ngữ.

Đánh giá kỹ năng tiếng Anh theo thang tính điểm IELTS

Dựa vào bảng kết quả thang điểm IELTS Overall, năng lực tiếng Anh của thí sinh sẽ được sắp xếp như sau:

Hướng dẫn cách tính GPA tại Đại học Hoa Sen

Đại học Hoa Sen sử dụng thang điểm 4.0, tương tự nhiều trường đại học khác trên thế giới. Cách tính GPA tại đây cũng khá đơn giản, dựa trên công thức sau:

GPA = Tổng (Số tín chỉ môn học x Điểm tương ứng của môn học) / Tổng số tín chỉ đã học

Ví dụ: Bạn học môn Toán với 3 tín chỉ và đạt điểm A (tương đương 4.0), môn Văn 2 tín chỉ đạt điểm B (tương đương 3.0). Vậy GPA của bạn sẽ được tính như sau:

GPA = (3 x 4.0 + 2 x 3.0) / (3 + 2) = 3.6

Thầy Phạm Văn Tuấn, giảng viên Kinh tế tại Đại học Hoa Sen, chia sẻ: “Việc hiểu rõ cách tính GPA sẽ giúp sinh viên chủ động hơn trong việc học tập, đặt mục tiêu và phấn đấu đạt được kết quả mong muốn”.

Cách tính điểm IELTS Writing

Phần thi Task 1 của hình thức Tổng quát khác so với Học thuật. IELTS Tổng quát yêu cầu viết lá thư liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Ngược lại, IELTS Học thuật đòi hỏi bạn phải báo cáo dữ liệu từ biểu đồ hoặc bản đồ ở Task 1. Tuy nhiên, ở Task 2 cả hai hình thức đều giống nhau cả về hình thức và nội dung.

Thang điểm của kỹ năng Writing của cả hai hình thức thi Học thuật và Tổng quát đều được tính dựa trên 4 tiêu chí sau. 

Task Achievement: Khả năng hoàn thành đúng, đủ yêu cầu đề bài cho Task 1 và trả lời đủ yêu cầu đề bài cho Task 2 (Chiếm 25% tổng số điểm).

Coherence And Cohesion: Tính mạch lạc và liên kết giữa các câu và đoạn văn (Chiếm 25% tổng số điểm).

Lexical Resource: Vốn từ vựng được thí sinh sử dụng trong bài viết (Chiếm 25% tổng số điểm).

Grammatical Range and Accuracy: Ngữ pháp trong bài viết được sử dụng chính xác và đa dạng (Chiếm 25% tổng số điểm).

Bảng tiêu chí chấm điểm kỹ năng Writing IELTS.

Task Achievement/ Task Response 

Đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề bài. Trình bày rõ ràng và bài viết được phát triển đầy đủ.

Sử dụng từ ngữ chặt chẽ trôi chảy, không gợi sự chú ý. Phân đoạn khéo léo.

Sử dụng nhiều cấu trúc với linh hoạt và độ chính xác hoàn toàn; chỉ có một số lỗi nhỏ ít gặp.

Sử dụng đa dạng từ vựng, kiểm soát tự nhiên và tinh tế; chỉ có một số lỗi nhỏ ít gặp.

Bao hàm đầy đủ yêu cầu của đề bài. Trình bày rõ ràng, nêu bật và minh họa ý/luận điểm chính một cách phù hợp.

Sắp xếp thông tin và ý tưởng hợp lý. Kiểm soát tốt mọi khía cạnh của tính mạch lạc. Phân đoạn đầy đủ và phù hợp.

Sử dụng nhiều cấu trúc khác nhau. Đa số câu không mắc lỗi, và hiếm khi có lỗi hoặc sử dụng không phù hợp.

Sử dụng từ vựng thông thạo và linh hoạt để truyền đạt ý nghĩa chính xác. Sử dụng từ vựng phức tạp không phổ biến, tuy nhiên đôi khi có sự không chính xác trong lựa chọn từ ngữ và cách liên kết từ. Hiếm mắc lỗi chính tả và/hoặc hình thành từ.

Hoàn tất yêu cầu đề bài. Bao hàm các yêu cầu để đề bài.

(Học thuật) Trình bày câu tổng quát bao gồm thông tin về xu hướng, khác biệt, hoặc các giai đoạn chính.

(Tổng quát) Trình bày rõ mục đích viết thư, thể hiện phong cách viết lá thư nhất quán và phù hợp.

Trình bày rõ ràng và làm nổi bật các ý/gạch đầu dòng chính, có thể khai thác thêm.

Sắp xếp thông tin và ý tưởng hợp lý, có sự phát triển ý xuyên suốt. Sử dụng các phương pháp liên kết thích hợp, tuy có lúc chưa được sử dụng đúng cách.

Sử dụng đa dạng cấu trúc phức tạp. Nhiều câu không có lỗi. Mỗi vài lỗi ngữ pháp lặp lại nhưng không gây khó hiểu cho người đọc.

Thể hiện linh hoạt và chính xác trong từ vựng. Sử dụng từ hiếm gặp với sự hiểu biết về văn phong và cách liên kết từ. Có thể xảy ra lỗi trong lựa chọn từ, chính tả và/hoặc cách ghép từ.

Xử lý các yêu cầu của đề thi.

(Học ​​thuật) Có sự mô tả khái quát phù hợp về thông tin được lựa chọn. 

(Tổng quát) trình bày mục đích rõ ràng; có thể có sự không nhất quán giữa các ý.

Trình bày và làm nổi bật đầy đủ ý chính/gạch đầu dòng, nhưng các chi tiết có thể không liên quan, không phù hợp hoặc không chính xác.

Sắp xếp thông tin và ý tưởng mạch lạc và phát triển ý rõ ràng. Sử dụng phương pháp liên kết hiệu quả, mặc dù đôi khi chưa chính xác hoặc sử dụng máy móc. Không nhất thiết phải luôn sử dụng phương pháp tham chiếu một cách rõ ràng hoặc phù hợp.

Sử dụng được cả câu đơn và câu phức nhưng thiếu linh hoạt. Có nhiều câu đơn hơn so với câu phức. Có lỗi ngữ pháp và dấu câu, nhưng không gây rối khi đọc.

Sử dụng vừa đủ lượng từ vựng cần thiết cho đề bài

Có cố gắng sử dụng những từ vựng học thuật nhưng có thể không chính xác

Có thể phản hồi đúng yêu cầu của đề bài; tuy nhiên, hình thức có thể chưa phù hợp ở một số điểm.

(Học ​​thuật) Chi tiết được kể một cách rập khuôn mà không có mô tả chung rõ ràng; thiếu dữ liệu để hỗ trợ ý.

(Tổng quát) Có thể trình bày mục đích của bức thư nhưng chưa rõ ràng; phong cách viết thư có thể biến đổi trong quá trình viết.

Có trình bày, nhưng không bao hàm đầy đủ ý chính/gạch đầu dòng; có thể có xu hướng đi sâu vào chi tiết.

Trình bày thông tin có sự sắp xếp ý, nhưng thiếu quá trình định hướng ý chung. Sử dụng các phương pháp liên kết không chính xác hoặc quá mức. Có thể lặp lại do thiếu phương pháp tham chiếu và phương pháp thay thế.

Cấu trúc câu hạn chế và lặp lại. Cố gắng sử dụng câu phức nhưng thường xuyên có lỗi. Gặp nhiều lỗi ngữ pháp, gây cản trở việc đọc hiểu. Có lỗi dấu câu.

Sử dụng lượng từ vựng hạn chế, nhưng vẫn đạt yêu cầu tối thiểu cho đề bài.

Cố gắng xử lý đề bài nhưng không bao hàm tất cả các ý chính/gạch đầu dòng; hình thức có thể chưa phù hợp.

(Tổng Quát) không giải thích rõ ràng mục đích của lá thư; cách diễn giải có thể không phù hợp.

Có thể nhầm lẫn giữa các ý chính/gạch đầu dòng; các phần có thể không rõ ràng, không liên quan, lặp ý hoặc không chính xác.

Trình bày thông tin và ý tưởng, nhưng sắp xếp chưa mạch lạc và không có quá trình triển khai ý rõ ràng. Sử dụng một vài phương pháp liên kết cơ bản, nhưng có thể không chính xác hoặc lặp lại.

Cấu trúc sử dụng giới hạn, ít mệnh đề phụ và đa số là câu đơn. Gặp nhiều lỗi ngữ pháp và sử dụng thiếu hoặc sai dấu câu.

Chỉ sử dụng những từ vựng cơ bản có thể được lặp đi lặp lại hoặc có thể không phù hợp với đề bài. Có hạn chế trong việc ghép từ và / hoặc chính tả; các lỗi có thể gây khó hiểu cho người đọc.

Không xử lý được đề bài, có thể đã bị hiểu lầm hoàn toàn. Trình bày những ý tưởng hạn chế mà phần lớn có thể không liên quan/lặp đi lặp lại.

Không tổ chức ý tưởng một cách hợp lý. Có thể sử dụng một số lượng hạn chế các từ ngữ gắn kết và những từ được sử dụng có thể không thể hiện rõ sự gắn kết hợp lý giữa các ý tưởng.

Cố gắng sử dụng các mẫu câu nhưng quá nhiều lỗi ngữ pháp và dấu câu làm sai lệch ý nghĩa.

Chỉ sử dụng một phạm vi rất hạn chế các từ và cấu trúc với khả năng kiểm soát rất hạn chế về hình thành từ và/hoặc chính tả. Lỗi có thể làm sai lệch nghiêm trọng câu trả lời.

Câu trả lời gần như không liên quan đến đề bài.

Hầu như không kiểm soát được các cấu trúc có tính tổ chức.

Không thể sử dụng các mẫu câu trừ trong cụm từ ghi nhớ sẵn.

Sử dụng phạm vi từ vựng cực kỳ hạn chế; về cơ bản không nắm được việc hình thành từ và/hoặc chính tả.

Đáp án hoàn toàn không liên quan đến đề bài.

Không truyền đạt được bất kỳ thông điệp nào.

Không thể sử dụng các mẫu câu.

Chỉ có thể sử dụng một vài từ rời rạc.

Xem thêm về các tiêu chí chấm điểm IELTS Writing của IDP, BC,... trong tài liệu dưới đây.